1. Look at some arguments in favour of using electronic devices in learning. Match arguments 1-4 with explanations a-d. (Xem các luận cứ sau về việc sử dụng thiết bị điện tử để học tập. Nối các luận cứ từ 1-4 với phần giải thích a – d.)
1 – d | 2 – b | 3 – c | 4 – a |
Hướng dẫn dịch:
Tôi không thích bài tập về nhà, nhưng tôi rất vui khi làm bài tập trên máy tính bảng. Chữ tôi xấu, vì thế đánh máy làm cho tôi và giáo viên dễ đọc hơn bởi vì tôi có thể thay đối bất kỳ ký tự nào và giáo viêncó thế đọc những gì tôi viết.
Bạn đang xem: Tiếng anh lớp 10 unit 8 speaking
2. Thiết bị điện tử làm cho việc học và dạy trở nên nhanh hơn, dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.
Thiết bị điện tử giúp học sinh tra cứu thông tin, ghi chú, viết bài và nộp chúng cho giáo viên. Chúng cho phép giáo viên chuấn bị bài học và châm bài.
3. Học sinh có thể thư giãn trong giờ giải lao bằng cách nghe nhạc, nhắn tin, trò chuyện hay chưi trò chơi trôn điện thoại di động.
Các khảo sát cho thấy 90% những người nghe nhạc trước khi viết bài luận hay dự án cho kết quả tốt hơn.
4. Thiết bị điện tử giúp ba lô học sinh gọn nhẹ. Học sinh có thể thay thế khối lượng sách vở bằng máy tính bảng mà có ghi chú và bài tập và cho phép truy cập vào sách giáo khoa.
2. Work in pairs. Read the arguments and explanations in again. Decide on the two most effective ways of using electronic devices. Explain why. (Làm theo cặp. Đọc lại các luận cứ và phần giải thích trong mục 1. Đưa ra hai cách sử dụng thiết bị điện tử hiệu quả nhất và giải thích tại sao.)
1. The two most effective ways of using electronics are typing and preparing the lesson because students can change anything in their writing and teachers can prepare the lessons and grade, papers.
Xem thêm: Sáng Tác Một Tác Phẩm (Câu Chuyện Hoặc Bài Thơ Khuyến Khích Đọc Sách
(Hai cách sử dụng thiết bị điện tử hữu ích nhất là đánh máy và chuẩn bị bài học bởi vì học sinh có thể thay đổi bất kỳ cái gì trong bài viết và giáo viên có thể chuẩn bị bài học và chấm bài.)
2. We think/believe listening to music is an effective way of using electronic devices because listening to music before working on essays and projects help people, have better results. (Chúng tôi nghĩ rằng nghe nhạc là một cách hiệu quả khi sử dụng thiết bị điện tử bởi vì việc nghe nhạc trước khi làm bài tiểu luận hay dự án giúp sản phẩm hiệu quả hơn.)
3. In my opinion, electronics make students’ backpack lighter. (Theo ý kiến của tôi, thiết bị điện tử giúp giảm tải trọng ba lô học sinh.)
3. Work in pairs. Discuss how useful electronic devices are in learning, using the arguments in 1. (Làm việc theo cặp. Thảo luận xem các thiết bị điện tử giúp ích như thê nào trong việc học. Sử dụng các luận cứ trong phần 1.)
Student A: I think electronics make school life easier and more enjoyable. (Học sinh A: Tôi nghĩ rằng thiết bị điện tử làm cho việc học tập ở trường dễ dàng và thú vị hơn.)
Student B: Exactly. Students who hate homework can have fun doing it on tablets. (Học sinh B: Chính xác. Những học sinh ghét làm bài tập về nhà có thể vui vẻ làm bài tập trên máy tính bảng.)
Student A: And when they type on tablets they can change or add more things any time they want. (Học sinh A: Và khi học sinh có thể đánh máy trên máy tính bảng, chúng có thể thay đổi hoặc bổ sung cái gì khi có nhu cầu.)
4. Work in groups. Answer the following questions. Note down your partners’answers and report them to the class. (Làm việc theo nhóm. Trả lời những câu hỏi sau. Ghi chú câu trả lời của bạn em và trình bày trước lớp.)
Hướng dẫn dịch:
1. Bạn có thiết bị điện tử nào?
2. Bạn thường mang chúng đến trường không?
3. Chúng hữu ích cho việc học như thế nào?
I have a smartphone (Mình có điện thoại thông minh)
No. I don’t. Smartphones are not allowed in our school, aren’t it? (Không. Điện
I can use it to look up new words, information on the Internet. I can type my homework and listen to English listening assignment. (Mình có thế sử dụng nó để tra cứu từ mới và thông tin trên Internet. Tôi có thể đánh máy bài tập về nhà và nghe bài tập nghe tiếng Anh.)
Chuyên mục: Game Tiếng Việt
Chuyên mục: Nhà Cái Uy Tín
Source: Minh Gà Chọi