Bạn đang xem: Sơ đồ kim mộc thủy hỏa thổ
Quy luật tương sinh và tương khắc trong ngũ hànhKim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh KimKim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
Ngũ hành và các màu sắc tương ứng
Ngũ hành (chữ Trung Quốc)Học thuyết Ngũ hành diễn giải sự sinh hoá của vạn vật qua hai nguyên lý cơ bản (生 – Sinh) còn gọi là Tương sinh và (克 – Khắc) hay Tương khắc trong mối tương tác và quan hệ của chúng.Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.Một số học giả trên cơ sở sinh và khắc lại bổ sung thêm chế hóa, thừa thắng và hạ nhục,bổ – tả thực chất là sự suy diễn ra từ hai nguyên lý cơ bản nói trên.Năm nguyên tố và các nguyên lý cơ bản của Ngũ hành đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực hoạt động của người Trung Hoa cũng như một số quốc gia và vùng lãnh thổ xung quanh như: Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore… từ thời cổ đại đến nay trong nhiều lĩnh vực như hôn nhân và gia đình, âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, y học cổ truyền, quân sự v.v.Ngũ hành được ứng dụng vào Kinh Dịch, có từ thời kỳ nhà Chu (thế kỷ 12 TCN đến năm 256 TCN), một cuốn sách được coi là tác phẩm vĩ đại nhất trong lịch sử Trung Hoa về triết học.Các quy luậtTương sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ kết hợp thành hệ chế hoá, biểu thị mọi sự biến hóa phức tạp của sự vật.Luật tương sinh: Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để phát triển. Đem ngũ hành liên hệ với nhau thì thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ trên hai phương diện: Cái sinh ra nó và cái nó sinh ra, ứng dụng vào y học còn gọi là mẫu và tử.Luật tương khắc: Tương khắc có nghĩa là áp chế lẫn nhau. Sự tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng, nhưng nếu tương khắc thái quá thì làm cho sự biến hóa trở thành bất thường. Trong tương khắc, mỗi hành cũng lại có hai mối quan hệ: Cái khắc nó và cái nó khắc. Từ quy luật tương khắc, bàn rộng thêm ta có tương thừa (nghĩa là khắc quá đỗi) và tương vũ (nghĩa là khắc không nổi mà bị phản phục lại).Hiện tượng tương sinh, tương khắc không tồn tại độc lập với nhau. Trong tương khắc luôn có mầm mống của tương sinh, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc. Do đó vạn vật luôn luôn tồn tại và phát triển.Tương sinh:Kim sinh thủy: Mạng Kim sẽ sinh mang lợi lộc cho mạng Thủy, kim loại bị đốt thì sẽ chảy thành nước.Thủy sinh Mộc: Nước sẽ tưới cho cây cối xanh tươi, nước là nguồn sống cho cây cối.Mộc sinh Hỏa: Gỗ sẽ là nguồn đốt tạo ra lửa.Hỏa sinh Thổ: Khi hỏa đốt các vật khác sẽ tạo nên tro bụi làm cho đất đai màu mỡ trù phú.Thổ sinh Kim: Đất thì sẽ tạo ra kim loại.Tương khắcKim khắc Mộc: Cây cối sẽ bị kim loại cắt gây nguy hại.Mộc khắc Thổ: Đất đai sẽ bị cây cối mọc lên hút hết chất dinh dưỡng.Thổ khắc Thủy: Nước sẽ bị đất đai ngăn dòng chảy.Thủy khắc Hỏa: Lửa sẽ bị nước dập tắt.Hỏa khắc Kim: Kim loại sẽ bị lửa đốt tan chảy.Màu sắc và các mệnh
Chi tiết về ngũ hành1. MộcMộc chỉ mùa xuân, sự tăng trưởng và đời sống cây cỏ.Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn.Thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân gỗ lim.Dùng với mục đích lành: Mộc là cây gậy chống.Với mục đích dữ: Mộc là ngọn giáo.Cây tre Việt Nam được ca ngợi về khả năng mềm dẻo trước gió, nhưng lại được dùng làm giàn giáo. Được nhìn dưới hình tượng cây, năng lượng của Mộc có tính sinh sôi nảy nở, nuôi dưỡng và mềm dẻo.Tính cách người thuộc hành nàyNgười mạng Mộc có tinh thần vị tha và năng nổ. Là người nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại của họ được nhiều người thương, giúp. Họ tưởng tượng nhiều hơn thực sự gắn bó với kế hoạch.Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.Tiêu cực: Thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc.
Xem thêm:
Vạn vật thuộc hành nàyCác loài thảo mộc.Đồ đạc bằng gỗ.Giấy.Màu xanh lụcCột trụSự trang hoàngTranh phong cảnh.2. HỏaKhái niệm Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự và sự công bằng. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh.Tính cách người thuộc hành nàyNgười mạng Hỏa yêu thích hành động và thường nắm vai trò lãnh đạo. Họ lôi kéo người khác, thường là vào rắc rối, vì họ không ưa luật lệ và bất chấp hậu quả.Tích cực: Người có óc canh tân, khôi hài và đam mê.Tiêu cực: Nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.Vạn vật thuộc hành nàyHình tượng mặt trời.Nến, đèn các loạiTam giácMàu đỏVật dụng thủ công.Tranh ảnh về mặt trời, lửa.3. ThổHành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác. Khi tích cực, Thổ biểu thị lòng công bằng, trí khôn ngoan và bản năng; Khi tiêu cực, Thổ tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo về những khó khăn không tồn tại.Tính cách người thuộc hành nàyNgười mạng Thổ có tính tương trợ và trung thành. Vì thực tế và kiên trì, họ là chỗ dựa vững chắc trong cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp đỡ người khác. Do kiên nhẫn và vững vàng, họ có một sức mạnh nội tâm.Tích cực: Trung thành, nhẫn nại và có thể tin cậy.Tiêu cực: Có khuynh hướng thành kiến.Vạn vật thuộc hành nàyĐất sét, gạch, sành sứBê tông, đáHình vuôngMàu vàng, cam, nâu.4. KimKim là yếu tố thứ tư trong thuyết ngũ hành của người Trung Hoa xưa.Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.Tính cách người thuộc hành nàyNgười mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ thăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.Vạn vật thuộc hành nàyTất cả các kim loại.Hình dáng tròn bầu.Mái vòmVật dụng kim khíCửa và bậc cửa.Đồ dùng nhà bếp.Màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.Tiền đồng.Đồng hồ.5. ThủyHành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết. Khi tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ. Kết hợp với cảm xúc, Thủy gợi cho thấy nỗi sợ hãi, sự lo lắng và stress.Tính cách người thuộc hành nàyNgười mạng Thủy giao tiếp tốt. Họ có khiếu ngoại giao và tài thuyết phục. Do nhạy cảm với tâm trạng người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng. Uyển chuyển và dễ thích nghi, họ nhìn sự vật theo quan điểm tổng thể.Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.Vạn vật thuộc hành nàySông suối, ao hồ.Màu xanh dương và màu đen.Gương soi và kínhCác đường uốn khúcĐài phun nướcBể cáTranh về nước.Quan hệ với các lĩnh vực khác
Số Hà Đồ | 3 | 2 | 5 | 4 | 1 |
Cửu Cung | 3,4 | 9 | 5,8,2 | 7,6 | 1 |
Thời gian trong ngày | Rạng sáng | Giữa trưa | Chiều | Tối | Nửa đêm |
Năng lượng | Nảy sinh | Mở rộng | Cân bằng | Thu nhỏ | Bảo tồn |
Bốn phương | Đông | Nam | Trung tâm | Tây | Bắc |
Bốn mùa | Xuân | Hạ | Chuyển mùa (mỗi 3 tháng) | Thu | Đông |
Thời tiết | Gió (ấm) | Nóng | Ẩm | Mát (sương) | Lạnh |
Màu sắc | Xanh Lục | Đỏ | Vàng | Trắng/Da Cam | Đen/Xanh lam |
Thế đất | Dài | Nhọn | Vuông | Tròn | Ngoằn ngoèo |
Trạng thái | Sinh | Trưởng | Hóa | Thâu | Tàng |
Vật biểu | Thanh Long | Chu Tước | >Kỳ Lân | Bạch Hổ | Huyền Vũ |
Mùi vị | Chua | Đắng | Ngọt | Cay | Mặn |
Cơ thể | Gân | Mạch | Thịt | Da lông | Xương tuỷ não |
Bàn tay | Ngón cái | ngón trỏ | Ngón giữa | Ngón áp út | Ngón út |
Ngũ tạng | Can (gan) | Tâm (tim) | Tỳ (hệ tiêu hoá) | Phế (phổi) | Thận (hệ bài tiết) |
Lục phủ | Đởm (mật) | Tiểu trường (ruột non) | Vị (dạ dày) | Đại trường (ruột già) | Bàng quang |
Ngũ căn | Xúc giác, Thân | Thị giác, Mắt | Thính giác, Tai | Khứu giác, Mũi | Vị giác, Lưỡi |
Ngũ tân | Bùn phân | Mồ hôi | Nước dãi | Nước mắt | Nước tiểu |
Ngũ Phúc, Đức | Thọ: Sống lâu | Ninh: Bình an | Sang: Cao quý, danh giá | Phú: Giàu có | Khang: khỏe mạnh |
Ngũ giới | Sát sinh, giết hại.. | Tà dâm, si mê… | Nói dối, thêu dệt,… | Trộm cắp, tranh đua | Uống rượu, ăn thịt.. |
Ngũ Thường – Nho giáo | Nhân | Lễ | Tín | Nghĩa | Trí |
Ngũ lực | Định lực | Huệ lực | Niệm lực | Tín lực | Tấn lực |
Xúc cảm | Chán ghét | Mừng, Giận | Thương, Lo | Buồn | Sợ |
Tháp nhu cầu Maslow | Sinh học: Sống, hít thở,ăn, ngủ, nghỉ | Tôn Trọng: Tự khảnh định mình,làm việc mình thích | Coi là người có ích,Được thành tích | Xã hội: muốn yêu và được yêu,sống tình cảm… | Nhu cầu an toàn:Ổn định, cần vật chất. |
Giọng | Ca | Cười | Khóc | Nói (la, hét, hô) | Rên |
Thú nuôi | Chó | Dê/Cừu | Trâu/Bò | Gà | Heo |
Hoa quả | Mận | Mơ | Táo tàu | Đào | Hạt dẻ |
Ngũ cốc | Lúa mì | Đậu | Gạo | Ngô | Hạt kê |
Thập can | Giáp, Ất | Bính, Đinh | Mậu, Kỷ | Canh, Tân | Nhâm, Quý |
Thập nhị chi | Dần, Mão | Tỵ, Ngọ | Thìn, Tuất, Sửu, Mùi | Thân, Dậu | Tý, Hợi |
Âm nhạc | Mi | Son | Đô | Rê | La |
Thiên văn | Mộc Tinh (Tuế tinh) | Hỏa Tinh (Huỳnh tinh) | Thổ Tinh (Trấn tinh) | Kim Tinh (Thái Bạch) | Thủy Tinh (Thần tinh) |
Bát quái | Tốn, Chấn | Ly | Khôn, Cấn | Càn, Đoài | Khảm |
Ngũ uẩn (ngũ ấm) | Sắc uẩn | Thức uẩn | Hành uẩn | Tưởng uẩn | Thọ uẩn |
Tây Du Ký | Bạch Long Mã | Tôn Ngộ Không | Đường Tam Tạng | Sa Ngộ Tĩnh | Trư Bát Giới |
Ngũ Nhãn | Thiên nhãn | Phật nhãn | Pháp nhãn | Tuệ nhãn | Nhục, thường nhãn |
Chuyên mục:
Chuyên mục: Nhà Cái Uy Tín
Source: Minh Gà Chọi